Khóa 2 chiều đối với những SIM kích hoạt sẵn Nâng cao năng lực hệ thống chặn lọc tin nhắn rác, cuộc gọi rác Bộ Công an khuyến cáo đề phòng các cuộc gọi “dọa” khóa thuê bao

Theo Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Viễn thông, việc đăng ký thông tin thuê bao chỉ được thực hiện theo các hình thức: Trực tiếp tại điểm do chính doanh nghiệp viễn thông sở hữu, thiết lập (có địa chỉ xác định hoặc lưu động).

Đề xuất cho phép đăng ký thông tin thuê bao trực tuyến
Ảnh minh họa.

Trực tiếp tại các điểm có địa chỉ xác định do doanh nghiệp khác thiết lập, được doanh nghiệp viễn thông ký hợp đồng ủy quyền để thực hiện việc đăng ký thông tin thuê bao.

Trực tuyến thông qua sử dụng phần mềm, ứng dụng do chính doanh nghiệp sở hữu, thống nhất.

Việc thiết lập các điểm, sử dụng phần mềm, ứng dụng để đăng ký thông tin thuê bao phải tuân thủ quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Khi đăng ký thông tin số thuê bao viễn thông dùng cho dịch vụ viễn thông di động mặt đất, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm xuất trình bản gốc, bản sao được chứng thực từ bản gốc, bản điện tử/thông điệp dữ liệu có giá trị như bản gốc.

Với người có quốc tịch Việt Nam, các giấy tờ gồm: Căn cước công dân và các giấy tờ có giá trị tương đương Căn cước theo quy định của pháp luật còn thời hạn sử dụng và doanh nghiệp viễn thông có thể truy cập với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để tham chiếu, xác thực các thông tin.

Với người có quốc tịch nước ngoài: Hộ chiếu còn thời hạn sử dụng ở Việt Nam (theo thị thực nhập cảnh, hoặc theo thời hạn lưu trú tối đa với các nước được miễn thị thực).

Đối với người chưa đủ tuổi thành niên, chưa có Căn cước công dân, việc đăng ký thông tin phải do cha, mẹ hoặc người giám hộ thực hiện, trong đó ngoài giấy tờ xuất trình theo quy định, cha, mẹ hoặc người giám hộ có trách nhiệm xuất trình giấy tờ chứng minh quan hệ theo quy định của Luật Dân sự, Luật Hộ tịch.

Dự thảo Nghị định cũng quy định rõ, với mỗi mạng viễn thông, đối với 3 số thuê bao đầu tiên, cá nhân, tổ chức xuất trình giấy tờ và ký vào bản giấy hoặc bản điện tử bản xác nhận thông tin thuê bao.

Đối với số thuê bao thứ tư trở lên, thực hiện giao kết hợp đồng theo mẫu với doanh nghiệp viễn thông di động tại điểm có địa chỉ xác định do doanh nghiệp viễn thông thiết lập. Doanh nghiệp viễn thông di động phải kiểm tra, giám sát, bảo đảm các số thuê bao đó được sử dụng theo đúng quy định.